Dụng cụ phẫu thuật và các thiết bị có thể tái sử dụng khác phải được xử lý lại một cách hiệu quả, để chúng hữu dụng và an toàn sử dụng trên người bệnh trong những lần tiếp theo.
Trước khi một dụng cụ phẫu thuật trải qua quá trình khử trùng hoặc khử trùng cấp độ cao, nó cần phải được làm sạch.
Để đảm bảo chất lượng, quy trình làm sạch đòi hỏi phải nhất quán và đúng tiêu chuẩn.
Trước khi xem xét các chi tiết của quy trình, điều quan trọng là phải hiểu sự khác nhau giữa “làm sạch” và “khử trùng”.
Dưới đây là một vài định nghĩa chính bạn cần biết:
- Vết bẩn có thể nhìn thấy: Vết máu, xương, mô và vết bẩn vô cơ như đất hoặc bụi
- Vết bẩn không thể nhìn thấy: Vi sinh vật, vi khuẩn và vi rút hoặc hóa chất
- Làm sạch/Khử nhiễm: Việc loại bỏ sự nhiễm (thường được gọi là “vết bẩn”) khỏi bề mặt đến mức cần thiết để tiếp tục xử lý hoặc cho mục đích sử dụng bề mặt đó. (ANSI / AAMI / ISO 15883-1)
- Khử trùng: Kháng khuẩn để làm giảm số lượng vi sinh vật sống sót trên một sản phẩm hoặc bề mặt đến mức thích hợp được chỉ định để tiếp tục xử lý bước Tiếp theo. Hầu hết máy rửa hoặc máy khử trùng tự động sẽ thực hiện điều này thông qua chức năng tiệt trùng bằng nhiệt lương
- Khử trùng mức độ cao: Loại bỏ hoàn toàn các vi sinh vật trong hoặc trên một thiết bị, ngoại trừ một số lượng nhỏ bào tử vi khuẩn.
- Tiệt trùng: Quá trình loại bỏ tất cả các vi sinh vật còn sống.
Các bước tiến hành làm sạch và khử trùng dụng cụ phẫu thuật hoặc thiết bị tái sử dụng
Tiếp theo, chúng ta hãy đến các bước xử lý lại dụng cụ phẫu thuật, bắt đầu từ khi sử dụng đến khi làm sạch thủ công và cuối cùng là làm sạch tự động bằng máy rửa / máy khử trùng hoặc máy làm sạch bằng sóng siêu âm.
Bước 1: Trước khi tiến hành làm sạch
Bước đầu tiên trong việc làm sạch dụng cụ phẫu thuật là bắt đầu tiền xử lý.
Sử dụng gel chuyển dụng cụ, giúp khởi đầu quá trình làm sạch dụng cụ phẫu thuật, dây nội soi và robot phẫu thuật ngay sau khi sử dụng.
Gel chuyển dụng cụ ngăn chặn việc làm khô tạp chất sinh học, làm giảm thời gian làm sạch thủ công tại bồn rửa, cũng như làm mềm vết bẩn.
Bước 2: Làm sạch thủ công dụng cụ phẫu thuật
Sau khi trải qua bước tiền xử lý ở trên, dụng cụ sẽ được vận chuyển đến khu vực khử nhiễm của Bộ phận xử lý vô trùng (SPD) để bắt đầu làm sạch thủ công.
Việc vệ sinh thủ công nên thực hiện trên tất cả các dụng cụ, nhưng khuyến nghị ưu tiên các thiết bị có độ tinh vi hoặc phức tạp cao chẳng hạn như ống nội soi hoặc dụng cụ vi phẫu.
Các thiết bị phải được mang ra khỏi thùng vận chuyển và tháo rời từng bộ phận để tiếp xúc với tất cả các bề mặt trong quá trình làm sạch. Luôn làm theo hướng dẫn sử dụng (HDSD) của thiết bị để biết cách làm sạch và tháo rời đúng như khuyến cáo của nhà sản xuất.
Để làm sạch thủ công, nên sử dụng bồn rửa tiệt trùng ba ngăn. Khi sử dụng bồn rửa tiệt trùng ba ngăn:
Khoang bồn rửa thứ nhất được dùng để rửa trước bằng nước lạnh các dụng cụ để loại bỏ bất kỳ vật chất bám trên bề mặt hoặc máu.
Khi hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất khuyến nghị nên ngâm thiết bị, ta nên làm sạch những thiết bị này trong bồn rửa bên dưới dòng nước, để tránh tiếp xúc với vi sinh vật và tạo ra sol khí, đặc biệt là khi bàn chải được sử dụng để làm sạch lumen (tạm hiểu: các dụng cụ có dạng hình ống).
Chất tẩy rửa nên sử dụng loại ít bọt để nhân viên có thể nhìn rõ vào bồn rửa, giúp nhận biết tất cả các dụng cụ và tránh bị tổn thương bởi các dụng cụ sắc nhọn.
Khoang bồn rửa thứ ba được sử dụng cho lần xả cuối cùng. Tùy vào các phương pháp được khuyến nghị của nhà sản xuất hoặc tiêu chuẩn của cơ sở y tế, nước rửa cuối cùng phải có một chất lượng nhất định để giúp giảm mọi rủi ro sử dụng thiết bị trên người bệnh.
Ví dụ bao gồm mức độ kiểm soát của độ cứng của nước(*) (để ngăn ngừa đốm), clorua (để ngăn ngừa hư hỏng thiết bị) và vi sinh vật (để ngăn nhiễm bẩn chéo).
Bước 3: Tự động rửa và khử trùng dụng cụ phẫu thuật
Sau khi làm sạch thủ công, hầu hết các thiết bị sau đó được xử lý thông qua các công nghệ làm sạch tự động, như hệ thống làm sạch bằng sóng siêu âm và máy rửa/máy khử trùng.
Với hệ thống làm sạch siêu âm
Hệ thống làm sạch siêu âm được sử dụng để làm sạch hiệu quả các dụng cụ có những khu vực khó tiếp cận như kẽ hở, bản lề và lumen. Sau khi làm sạch thủ công, các thiết bị nên được phân loại dựa trên kim loại để tránh hư hỏng. Ví dụ, các dụng cụ bằng nhôm có thể phản ứng với thép không gỉ nếu được nhúng vào nhau, gây ra hiện tượng ăn mòn hoặc đóng cặn lại cho các thiết bị.
Máy làm sạch bằng sóng siêu âm hoạt động thông qua sự xâm thực, nơi các sóng âm tần số cao tạo ra các bong bóng nhỏ trên bề mặt của các thiết bị và cuối cùng phát nổ. Những bong bóng này khi nổ giúp đánh bật vết bẩn khỏi bề mặt của thiết bị.
Chất tẩy rửa bằng enzym ít tạo bọt có thể được sử dụng trong làm sạch siêu âm, bọt bóng giả không làm cản trở quá trình sủi bọt. Sau quá trình làm sạch bằng sóng siêu âm, các dụng cụ phải được rửa kỹ bằng nước khử ion hoặc nước làm mềm.
Với máy rửa/Máy khử trùng
Hoạt động làm sạch cơ học của máy rửa/máy khử trùng dựa trên công nghệ vòi phun với nước điều áp để giúp làm sạch dụng cụ phẫu thuật hoặc các thiết bị có thể tái sử dụng khác.
Chất tẩy rửa bên trong máy rửa/máy khử trùng được tiếp xúc với nhiệt độ nước, nồng độ hóa chất và tốc độ dòng chảy cụ thể. Quá trình rửa bằng nhiệt trong máy rửa/máy khử trùng thực hiện một cấp độ khử trùng. Có thể thêm một giai đoạn sấy tùy chọn để giảm quá trình sấy thủ công.
Việc làm sạch thành công bằng máy rửa/máy khử trùng phụ thuộc vào 04 thông số trong chu trình:
- Thời gian – Nếu chu kỳ quá ngắn có thể không làm sạch được. Tuy nhiên, nếu chu kỳ quá dài sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả.
- Nhiệt độ – Nhiệt độ của chu trình rửa phụ thuộc vào chu trình được lập trình sẵn cố định và các hóa chất tẩy rửa đang được sử dụng. Khi hóa chất làm sạch bằng enzym được sử dụng trong máy giặt / máy khử trùng, chúng thường hoạt động tốt nhất trong khoảng 100-140ºF / 32-60ºC. Với chất tẩy rửa thông thường được sử dụng trong khoảng 122-180ºF / 50-82ºC, có thể khác nhau tùy theo mỗi nhà sản xuất.
- Hóa chất – Các hóa chất tẩy rửa được khuyến nghị được xác định bởi nhà sản xuất máy rửa/máy khử trùng và HDSD cho từng thiết bị đang được xử lý. Các yếu tố khác cần xem xét khi lựa chọn hóa chất tẩy rửa là chất lượng nước và nồng độ của hóa chất.
- Lực tác động – Mô tả lực phun của các vòi nước. Nếu sử dụng máy rửa/máy khử trùng có lực cản thấp, có thể cần phải dùng hóa chất tẩy rửa mạnh hơn để rửa. Với máy rửa có lực cản cao thì sẽ dựa vào áp suất cao của dòng nước để hỗ trợ loại bỏ vết bẩn.
Máy rửa/máy khử trùng mang lại sự nhất quán và năng suất tẩy rửa, do việc kiểm soát thông số dễ dàng hơn. Nhân viên phải được đào tạo bài bản cách vận hành thiết bị để đảm bảo sử dụng hiệu quả.
Lỗi trong quá trình làm sạch – Vết bẩn còn sót lại và các nguyên nhân phổ biến
Nếu sau khi vệ sinh thủ công và tự đồng mà vết bẩn vẫn còn sót lại, sẽ có thể gây ra một số rủi ro, trong đó nghiêm trọng nhất là nguy cơ lây truyền cho bệnh nhân. Ngoài ra, vết bẩn còn sót lại trên thiết bị có thể làm hỏng bề mặt hoặc khả năng hoạt động chính xác của thiết bị.
Các nguyên nhân gây ra sai sót trong quá trình làm sạch
Nếu các vết bẩn còn sót lại trên dụng cụ phẫu thuật hoặc thiết bị tái sử dụng sau khi làm sạch, nguyên nhân phổ biến có thể là:
- Sử dụng không hiệu quả hóa chất tẩy rửa – Sử dụng sai hóa chất hoặc tỷ lệ pha loãng hóa chất không chính xác
- Lắp ráp thiết bị – Thiết bị được tháo rời không chính xác, khiến đất bị kẹt trong các kẽ hở hoặc lumen
- Sự cố hoặc hỏng hóc thiết bị – Sự cố với kỹ thuật lắp đặt, bao gồm cả việc sử dụng sai cách (tức là quá nhiều khay) hoặc lỗi thiết bị.
- Các vấn đề với hướng dẫn của nhà sản xuất – Hướng dẫn khó có thể tuân theo hoặc mâu thuẫn với quy trình của bộ phận.
Phương pháp kiểm tra và thẩm định quá trình làm sạch
Sau khi làm sạch, tất cả các thiết bị phải được kiểm tra trực quan kỹ lưỡng bằng kính lúp có đèn. Ngoài việc kiểm tra bằng mắt thường xuyên, có một số phương pháp có thể được sử dụng để kiểm tra hiệu quả của việc làm sạch:
- Chỉ số làm sạch – Các chỉ báo của quá trình làm sạch, xác định các thông số chu trình máy rửa/máy khử trùng đã đạt được trong tất cả các giai làm sạch. Các hiển thị dữ liệu sẽ ngưng hoặc thay đổi màu sắc khi các thông số đã đạt được thành công.
- Chứng nhận làm sạch – Ngoài việc kiểm tra trực quan, nhiều bệnh viện sử dụng chương trình chứng nhận làm sạch như đo ATP (kiểm tra vệ sinh bề mặt) hoặc phát hiện Protein. Protein được tìm thấy trong hầu hết các loại vết bẩn phẫu thuật và bất kỳ sinh vật sống nào, do đó việc phát hiện có protein trên một thiết bị “sạch” có thể giúp xác định những lỗ hổng trong quy trình làm sạch hoặc những hư hỏng tiềm ẩn đối với các thiết bị.
Hướng dẫn làm sạch và khử trùng dụng cụ phẫu thuật
Có nhiều tiêu chuẩn xung quanh việc vệ sinh dụng cụ phẫu thuật và thiết bị y tế. Các cơ quan quản lý, bao gồm AAMI / ANSI, FDA và AORN phát hành hướng dẫn làm sạch và khử trùng. Các HDSD cụ thể của thiết bị phải luôn được tuân thủ để đảm bảo thiết bị được xử lý lại theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Các tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn cụ thể về việc làm sạch được phổ cập trong nhiều quy chuẩn, phổ biến nhất là:
- Tiêu chuẩn ANSI / AAMI ST79, Hướng dẫn toàn diện về khử trùng bằng hơi nước và đảm bảo vô trùng trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe – được tham khảo phổ biến nhất bởi phụ lục chỉ định chi tiết máy tẩy rửa của nó.
- Tiêu chuẩn ANSI / AAMI ST58, Khử trùng bằng hóa chất và Khử trùng cấp độ cao trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe
- Tiêu chuẩn ANSI / AAMI ST91, Xử lý nội soi linh hoạt và bán cứng trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe – tập trung vào việc làm sạch các thiết bị nội soi phức tạp.
Tầm quan trọng của việc làm sạch đúng cách các thiết bị tái sử dụng
Làm sạch là một bước quan trọng trong quá trình tái xử lý thiết bị hoặc dụng cụ phẫu thuật có thể tái sử dụng. Có thể sử dụng cả làm sạch thủ công và tự động và mỗi phương pháp sẽ khác nhau tùy theo thiết bị.
Làm sạch các thiết bị tái sử dụng thực sự rất quan trọng để loại trừ những gì chúng ta có thể nhìn thấy – bao gồm cả hư hỏng thiết bị – cũng như những gì chúng ta không thể nhìn thấy như vi sinh vật gây bệnh hoặc protein truyền nhiễm.
Nếu các thiết bị không được làm sạch, chúng không thể được tiệt trùng đúng cách, hoặc khử trùng ở mức độ cao.
Biên dịch: N.C.T