Trong lĩnh vực chữa lành vết thương, nhu cầu điều trị các vết thương có kích thước lớn và sâu không thể chữa khỏi ngày càng gia tăng. Các vết thương lớn, biến dạng, sâu hoặc toàn độ dày không thể tự chữa lành bằng hệ thống tế bào hoặc cơ chế sửa chữa mô của chúng ta và dẫn đến nhiễm trùng và biến dạng.
Các công nghệ mới không ngừng được cải tiến để hỗ trợ cho việc chữa bệnh và giải quyết các biến chứng từ các loại bệnh này, ví dụ như loét bàn chân đái tháo đường hay tổn thương do tỳ đè. Bên cạnh các loại máy móc hiện đại, thuốc thang, tay nghề chăm sóc,… thì các công cụ hỗ trợ như băng gạc cũng rất được các chuyên gia để mắt đến, vì một loại băng gạc tiên tiến hiện đại có thể hỗ trợ và làm nhẹ gánh đi rất nhiều cho công tác chăm sóc bệnh nhân của các y bác sĩ và điều dưỡng.
Mọi nghiên cứu đều hướng đến việc tạo ra được một loại băng gạc vừa có thể hỗ trợ giải quyết các vấn đề của vết thương: dịch tiết, viêm nhiễm kéo dài, bóng nước, … vừa đảm bảo không làm tổn thương đến sự hình thành mô hạt và giúp quá trình biểu mô hóa diễn ra nhanh chóng. Đồng thời giảm thiểu sự đau đớn và phiền toái cho bệnh nhân trong quá trình sử dụng cũng như khi tháo băng ( khả năng chống nước, tháo băng không gây đau đớn,…)
Các loại băng vết thương truyền thống ( ví dụ như băng gạc vải) có cơ chế hoạt động giống như một rào cản không cho vi khuẩn xâm nhập vào nền vết thương. Tuy nhiên chúng lại không thể kiểm soát tốc độ bay hơi làm cho nền vết thương khô đi nhanh chóng.
Nói cách khác, mặc dù băng và gạc có hiệu quả trong việc kiểm soát xuất huyết, nhưng chúng có nhiều hạn chế khác nhau. Chúng không phân hủy sinh học và dễ bị nhiễm trùng và không thích hợp cho các vết thương có hình dạng bất thường. Chúng cũng có thể gây ra tổn thương mô thứ cấp và hầu như không có tác dụng chữa lành vết thương.
Đối với các loại băng gạc hiện đại, chúng cũng vẫn tuân thủ quy tắc vàng về việc ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập nhưng đồng thời sẽ cung cấp một môi trường ẩm nhất định cho sự lành thương. Môi trường ẩm giúp thúc đẩy sự hình thành mô hạt và biểu mô hóa nhanh chóng. ( Tham khảo để hiểu rõ hơn tại:…)
Một số sản phẩm được thiết kế để cung cấp sự an toàn về độ bám dính, đồng thời duy trì môi trường ẩm ướt cho vết thương. Các sản phẩm khác giúp cung cấp cân bằng độ ẩm bằng cách hấp thụ dịch tiết, đồng thời giải quyết các vấn đề nhiễm trùng bằng cách phối hợp với các ion bạc,… Việc sử dụng liên tục và rộng rãi hơn các sản phẩm này đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về ưu điểm cũng như hạn chế của chúng. Từ đó đưa ra được những giải pháp tốt và hiện đại nhất cho việc chăm sóc vết thương
Hãy cũng chuyên gia vết thương tìm hiểu từ các ưu nhược điểm của các vật liệu băng vết thương hiện tại trên thị trường cho đến một giải pháp tiên tiến nhất cho lựa chọn chăm sóc vết thương trong bài viết bên dưới nhé!
Băng alginate
Băng alginate có nguồn gốc từ rong biển bằng cách xử lý với dung dịch kiềm trong nước, điển hình là Natri hydroxit. Băng thường được sản xuất bằng cách liên kết ngang ion của dung dịch alginate với các ion canxi để tạo thành gel, sau đó là quá trình xử lý để tạo thành các tấm xốp đông khô.Thành phần canxi hoạt động như một chất làm đông máu và do đó rất hữu ích trong các vết thương đang chảy máu.
Khi nó tiếp xúc với dịch tiết vết thương, một loại gel ưa nước được hình thành; tạo điều kiện cho việc tháo băng dễ dàng hơn.
Ưu điểm
Băng tương đối rẻ, có tác dụng giảm đau, làm se các lỗ sâu răng, thấm ở các vết thương tiết dịch và cầm máu.
Nhược điểm
Chúng cần có băng thứ cấp và có thể bị nhầm lẫn với chất lỏng hoặc mủ ở vết thương.
Nếu chúng trở nên quá bão hòa trong quá trình biến đổi gel, chúng có thể gây ra rò rỉ dịch tiết dư thừa gây ra vết thương ở vùng da xung quanh.
Lưu ý nên tránh dùng cho vết thương khô và vết thương cứng vì nếu vết thương quá khô để biến sợi alginate thành dạng gel, thì bề mặt vết thương vẫn khô và các sợi chưa phân hủy sẽ không giúp chữa lành tương ẩm.
Băng Hydrocolloid
Băng Hydrocolloid là một kiểu băng truyền thống của các loại băng cao cấp. Đây là dòng băng gạc không thấm nước, có tốc độ truyền ẩm thấp, dưới 300g/m2/24 giờ giúp cung cấp môi trường tối ưu để chữa lành vết thương.
Thuật ngữ ‘hydrocolloid’ lần đầu tiên được sử dụng trong năm 1960.Thành phần của băng bao gồm chất tạo gel (ví dụ như natri carboxymethyl cellulose) và gelatin trên một lớp màng bán thấm để thúc đẩy quá trình bù nước và làm sạch vết thương (Thomas 2008).
Những đặc tính này khiến băng hydrocolloid trở thành một trong những dòng băng tiên tiến nhất thời bấy giờ và chúng vẫn liên tục được sử dụng và không ngừng cải tiến cho đến tận bây giờ
Ưu điểm
- Thời gian lưu băng lâu, có thể lên đến 7 ngày ( cần căn cứ vào tình trạng dịch tiết vết thương).
- Không thấm nước.
- Tạo gel cung cấp môi trường ẩm ướt cho vết thương, Độ ẩm dưới lớp băng kín như hydrocolloid có thể giúp thúc đẩy quá trình hình thành mạch, tăng số lượng nguyên bào sợi ở da, kích thích sản xuất mô hạt và tăng lượng collagen tổng hợp (Stashak và cộng sự 2004).
Nhược điểm
- Gel có thể bị nhầm với nhiễm trùng, dịch tiết từ trung bình đến nặng sẽ lấn át băng.
- Không thấm oxy nên thận trọng khi sử dụng cho vết thương nghi ngờ nhiễm trùng yếm khí.
- Độ dính cao nên trong quá trình tháo băng các lớp tế bào mới trên nền vết thương có thể bị bóc tách và gây đau đớn, đồng thời vùng da xung quanh vết thương cũng dễ bị tổn thương.
- Mùi hôi khi tháo băng là một trở ngại lớn đối với cả bệnh nhân và bác sĩ, điều dưỡng trong quá trình sử dụng loại băng này.
Lưu ý
Nên tránh băng vào vết thương bẩn và nhiễm trùng, vết thương nơi tiếp xúc với cơ, gân hoặc xương, vết thương cần thay băng thường xuyên.
Băng gạc sinh học hydrogel
Băng Hydrogel là một mạng lưới cấu trúc bao gồm các polyme ưa nước, có thể hấp thụ và trương nở trong nước, cho phép chúng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự phân hủy hoại tử và bong tróc của vết thương.
Hydrogel có thể được điều chế bằng các liên kết ngang khác nhau và chúng được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên cấu tạo của chúng.
Hydrogel dựa trên polysaccharide tương thích sinh học, có thể phân hủy sinh học và không độc hại. Ngược lại, hydrogel dựa trên polyme tổng hợp dễ biến tính hơn và có độ bền cơ học tốt hơn.
Khi được sử dụng làm băng vết thương, hydrogel không chỉ tạo thành một hàng rào vật lý và loại bỏ dịch tiết dư thừa mà còn cung cấp một môi trường ẩm để thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương. Ngoài ra, hydrogel có thể làm đầy các vết thương có hình dạng bất thường một cách hoàn hảo và giải quyết tình trạng chảy máu sâu một cách hiệu quả.
Ưu điểm
Tạo môi trường ẩm tối ưu giúp bù nước cho giường vết thương và loại bỏ mô chết, nhẹ nhàng cho bệnh nhân, dễ dàng sử dụng và loại bỏ, giảm đau vết thương, phù hợp với vết thương.
Nhược điểm
Có khả năng xâm nhập vào mô xung quanh, độ bền cơ học kém, tốn kém và cần phải thay băng thường xuyên.
Băng thường cần có thêm một lớp Foam thấm hút cho trường hợp dịch tiết vết thương nhiều
Băng Silicone
Những loại băng gạc kế trên được ra đời đã xử lí được rất nhiều vấn đề trong chăm sóc vết thương. Tuy nhiên, những nhược điểm như đã nêu trên vẫn là những điều cần khắc phục cho những công nghệ băng gạc ra đời sau này. Yêu cầu đối với công nghệ băng gạc mới là cần phải xử lí được tối ưu các vấn đề về vết thương, đồng thời đem đến cho người bệnh trãi nghiệm nhẹ nhàng, ít đau hơn. Đó có thể là một băng Hyddrocoloid thế hệ sau với sự giảm đi độ bám dính gây tổn thương, băng alginate bền vững không mục rã trên nền vết thương, hoặc một loại vật liệu thế hệ mới đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên!
Đúng vậy, ở thế hệ băng gạc tiếp theo chúng ta có băng gạc Silicone – vật liệu được thiết kế lại đặc biệt để có lớp phủ không bị khô và do đó không bị dính.với khả năng thấm hút cao, mềm mại, không bị rã khi thay băng.
Băng silicon mềm dựa trên một lớp silicone mềm kỵ nước giúp băng không dính vào bề mặt vết thương, duy trì tiếp xúc mà không gây ra ma sát, do đó giảm lực xé khi loại bỏ khỏi vết thương.
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh hiệu quả của loại băng gạc thế hệ mới này trong công tác chăm sóc các bệnh nhân có vết thương từ cấp tính đến mãn tính.
Kết quả của các nghiên cứu đều cho thấy hiệu quả chăm sóc vết thương với băng gạc silicone cao hơn, bệnh nhân ít đau đớn hơn đồng thời đây cũng là một giải pháp tiên tiến giúp tiết kiệm chi phí cũng như thời gian chữa bệnh cho bệnh nhân.
Dẫn chứng lâm sàng
Trên thế giới từ lâu băng gặc Silicone đã được áp dụng rất nhiều trong chăm sóc vết thương và đem lại hiệu quả rõ rệt. Tại Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây băng Silicone cũng đang dần được sử dụng và thay thế nhiều loại băng gạc khác trong các quy trình điều trị. Thực tế cho thấy các vết thương sử dụng những sản phẩm băng silicone như một biện pháp hỗ trợ sẽ giúp kết quả điều trị tốt hơn, thời gian lành thương nhanh hơn và giúp giảm đi một phần lớn chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Tài liệu tham khảo
https://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1742-4801.2004.0009.x
https://www.academia.edu/25910005/A_dressing_history
https://woundmanagement2015.wixsite.com/project/blank-orja4
https://europepmc.org/article/med/32266224